- Siêu âm là sóng âm thanh có tần số cao hơn so với những âm thanh mà con người có thể nghe được (> 20,000 Hz), trong y khoa thường từ 1 đến 12 Mega Hertz (MHz) (1 MHztương đương với một triệu xung động trong một giây). Khi bác sĩ dùng đầu dò để tì sát lên da, nó phát ra các làn sóng siêu âm chiếu xuyên qua cơ thể và chụp lại những hình ảnh cơ quan nội tạng bên trong, sau đó thu nhận tại đầu dò và chuyển tín hiệu đến bộ phận xử lý. Cách thức này sẽ cho thấy được những hình ảnh sống động của các cơ quan được chụp trên màn hình. Những hình ảnh này cung cấp thông tin có giá trị trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Do hình ảnh siêu âm được ghi nhận theo thời gian thực nên nó có thể cho thấy hình ảnh cấu trúc và sự chuyển động của các bộ phận bên trong cơ thể, kể cả hình ảnh dòng máu đang chảy trong các mạch má
- Thiết bị để thực hiện kỹ thuật siêu âm được gọi là máy siêu âm, bao gồm máy vi tính và nguồn điện, màn hình và đầu dò (thiết bị nhỏ để cầm trên tay được nối với máy qua sợi dây). Khi thực hiện kỹ thuật siêu âm, bác sĩ sẽ cầm đầu dò và đưa tới bộ phận cần siêu âm, hình ảnh thu được qua đầu dò ngay lập tức chuyển về màn hình của máy. Những hình ảnh này được tạo ra trên biên độ, tần số và thời gian tín hiệu.
- Siêu âm (Ultrasound/Sonography) – là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn đang được áp dụng rất phổ biến trong ngành y tế:
- Trong sản khoa: khảo sát hình ảnh để theo dõi sự phát triển và phát hiện những bất thường của thai nhi.
- Siêu âm tim: được dùng để đánh giá hầu hết các bệnh màng ngoài tim. Nó có thể cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng những thông tin quan trọng về khối lượng dịch, tác động của dịch màng ngoài tim đối với hệ thống tuần hoàn.
- Chẩn đoán bệnh lý tiền liệt tuyến: giúp phát hiện những bất thường về kích thước của tuyến tiền liệt hoặc các nang, các trường hợp bị vôi hóa …
- Chẩn đoán bệnh lý liên quan đến túi mật: chẩn đoán một số bệnh như dày thành túi mật, lắng cặn trong túi mật, sỏi túi mật, tắt nghẽn ống túi mật, viêm túi mật mãn tính, viêm túi mật cấp tính, thủng túi mật, u túi mật, ung thư túi mật, hoặc những bất thường khác trong túi mật.
- Chẩn đoán các bệnh lý khu trú ở thận như: nang thận, sỏi thận, áp xe thận, thận ứ nước.
- Siêu âm 3D: do một đầu dò có cấu trúc khá lớn, mà trong đó người ta bố trí các chấn tử nhiều hơn theo hình ma trận, phối hợp với phương pháp quét hình theo chiều không gian nhiều mặt cắt, các mặt cắt theo kiểu 2D này được máy tính lưu giữ lại và dựng thành hình theo không gian 3 chiều.
- Siêu âm Doppler là một ứng dụng đặc biệt của siêu âm, dùng hiệu ứng Doppler của siêu âm để đo tốc độ tuần hoàn, xác định hướng của dòng máu và đánh giá lưu lượng máu.
- Siêu âm Doppler có thể khảo sát các vật thể chuyển động bằng đầu dò phát – nhận sóng siêu âm. Với những tần số tín hiệu phát từ đầu dò của máy siêu âm và tần số thu về khi khảo sát vật thể (chẳng hạn như sự dịch chuyển của các tế bào máu trong mạch máu hay buồng tim), máy siêu âm Doppler sẽ tổng hợp và hiển thị trên màn ảnh dưới dạng các màu sắc quy định, các dạng sóng phổ khác nhau hoặc đôi khi là những tín hiệu âm thanh có thể nghe thấy được.
- Kỹ thuật siêu âm Doppler đuợc ứng dụng trong khá nhiều trường hợp:
- Khảo sát mạch máu.
- Khảo sát hoạt động và các thông số chức năng của tim.
- Khảo sát hệ thống tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên của gan.
- Khảo sát bệnh lý động mạch thận.
- Khảo sát bệnh lý của động mạch chủ bụng.
- Ngoài ra siêu âm Doppler còn được ứng dụng trong sản phụ khoa để xem xét sự phát triển của thai nhi, cung cấp các thông tin hữu ích về sinh lý tử cung trong thời kỳ mang thai của người mẹ.